Hiện
nay, các cụm thi đã bắt đầu thực hiện chấm bài thi THPT quốc gia. Cách
chấm thi năm nay sẽ phức tạp hơn vì kỳ thi có 2 mục đích xét tốt nghiệp
và xét tuyển vào ĐH,CĐ. Vậy cách chấm thi năm nay thế nào?
Bài thi tự luận: Chấm 2 vòng độc lập
Theo
lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT), với cách chấm bài thi tự
luận, giáo viên chấm phải theo hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm kỳ thi THPT quốc gia của Bộ GDĐT. Bài thi được chấm theo thang điểm 10, lấy đến 0,25; không quy tròn điểm. Quy trình chấm như sau:
Ban Thư ký Hội đồng thi giao túi bài thi đã làm phách và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi.
Trưởng môn chấm thi tập trung toàn bộ cán bộ chấm thi (CBChT) để quán triệt quy chế thi, thảo luận Hướng dẫn chấm, chấm chung ít nhất 10 bài thi tự luận mỗi môn để rút kinh nghiệm, thống nhất cách vận dụng hướng dẫn chấm; sau đó, tổ chức chấm thi theo quy trình chấm hai vòng độc lập tại hai phòng chấm riêng biệt.
Lần chấm thứ nhất: Trưởng môn chấm thi tổ chức bốc thăm nguyên túi cho CBChT, giao riêng cho từng người;
Trước khi chấm, CBChT kiểm tra từng bài đảm bảo đủ số tờ, số phách và gạch chéo tất cả những phần giấy trắng còn thừa do thí sinh không viết hết. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi.
Trong trường hợp phát hiện bài làm không đủ số tờ, số phách; bài làm trên giấy nháp; bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi; bài làm có chữ viết của hai người, viết bằng hai thứ mực khác nhau trở lên, viết bằng mực đỏ, bút chì hoặc có viết vẽ những nội dung không liên quan nội dung thi; bài làm nhàu nát hoặc nghi vấn có đánh dấu, CBChT có trách nhiệm giao những bài thi này cho Trưởng môn chấm thi xử lý;
Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo trên các phần giấy còn thừa, CBChT tuyệt đối không ghi gì vào bài làm của thí sinh và túi bài thi. Điểm thành phần, điểm toàn bài và các nhận xét (nếu có) được ghi vào phiếu chấm của từng bài. Trên phiếu chấm ghi rõ họ, tên và chữ ký của CBChT;
Chấm xong túi nào, CBChT giao túi ấy cho Trưởng môn chấm thi để bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi.
Lần chấm thứ hai: Sau khi chấm lần thứ nhất, thành viên Ban Thư ký Hội đồng thi rút các phiếu chấm thi ra rồi giao túi bài thi cho Trưởng môn chấm thi để tổ chức bốc thăm cho người chấm lần thứ hai, đảm bảo không giao trở lại túi bài thi đã chấm cho chính người đã chấm lần thứ nhất;
CBChT lần thứ hai chấm trực tiếp vào bài làm của thí sinh và ghi vào phiếu chấm. Điểm chấm từng ý nhỏ phải ghi tại lề bài thi ngay cạnh ý được chấm; sau đó, ghi điểm thành phần, điểm toàn bài vào ô quy định, ghi rõ họ tên và ký vào ô quy định ở tất cả các tờ giấy làm bài thi của thí sinh; Chấm xong túi nào, CBChT giao túi ấy và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi để bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi.
Thành viên Ban Thư ký Hội đồng thi so sánh kết quả chấm thi và xử lý như sau:
Trong tình huống, nếu Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau (trừ trường hợp cộng nhầm điểm): Dưới 0,5 điểm đối với môn khoa học tự nhiên. Dưới 1,0 điểm đối với môn khoa học xã hội thì sẽ xử lý: Hai CBChT thảo luận thống nhất điểm, rồi ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.
Với trường hợp điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau (trừ trường hợp cộng nhầm điểm): Từ 0,5 đến 1,0 điểm đối với môn khoa học tự nhiên. Từ 1,0 đến 1,5 điểm đối với môn khoa học xã hội thì hai CBChT thảo luận và ghi lại bằng biên bản, báo cáo Trưởng môn chấm thi để thống nhất điểm (không sửa chữa điểm trong phiếu chấm hoặc phần tổng hợp điểm trong bài thi) sau đó ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh. Nếu đối thoại không thống nhất được điểm thì Trưởng môn chấm thi quyết định điểm, ghi điểm và ký vào bài thi.
Trong trường hợp điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau (trừ trường hợp cộng nhầm điểm): Từ 0,5 đến 1,0 điểm đối với môn khoa học tự nhiên. Từ 1,0 đến 1,5 điểm đối với môn khoa học xã hội thì hai CBChT thảo luận và ghi lại bằng biên bản, báo cáo Trưởng môn chấm thi để thống nhất điểm (không sửa chữa điểm trong phiếu chấm hoặc phần tổng hợp điểm trong bài thi) sau đó ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh. Nếu đối thoại không thống nhất được điểm thì Trưởng môn chấm thi quyết định điểm, ghi điểm và ký vào bài thi.
Trong trường hợp điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau (trừ trường hợp cộng nhầm điểm): Trên 1,0 điểm đối với môn khoa học tự nhiên. Trên 1,5 điểm đối với môn khoa học xã hội thì Trưởng môn chấm thi tổ chức chấm lần thứ 3 trực tiếp vào bài thi của thí sinh bằng mực màu khác.
Ban Thư ký Hội đồng thi giao túi bài thi đã làm phách và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi.
Trưởng môn chấm thi tập trung toàn bộ cán bộ chấm thi (CBChT) để quán triệt quy chế thi, thảo luận Hướng dẫn chấm, chấm chung ít nhất 10 bài thi tự luận mỗi môn để rút kinh nghiệm, thống nhất cách vận dụng hướng dẫn chấm; sau đó, tổ chức chấm thi theo quy trình chấm hai vòng độc lập tại hai phòng chấm riêng biệt.
Lần chấm thứ nhất: Trưởng môn chấm thi tổ chức bốc thăm nguyên túi cho CBChT, giao riêng cho từng người;
Trước khi chấm, CBChT kiểm tra từng bài đảm bảo đủ số tờ, số phách và gạch chéo tất cả những phần giấy trắng còn thừa do thí sinh không viết hết. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi.
Trong trường hợp phát hiện bài làm không đủ số tờ, số phách; bài làm trên giấy nháp; bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi; bài làm có chữ viết của hai người, viết bằng hai thứ mực khác nhau trở lên, viết bằng mực đỏ, bút chì hoặc có viết vẽ những nội dung không liên quan nội dung thi; bài làm nhàu nát hoặc nghi vấn có đánh dấu, CBChT có trách nhiệm giao những bài thi này cho Trưởng môn chấm thi xử lý;
Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo trên các phần giấy còn thừa, CBChT tuyệt đối không ghi gì vào bài làm của thí sinh và túi bài thi. Điểm thành phần, điểm toàn bài và các nhận xét (nếu có) được ghi vào phiếu chấm của từng bài. Trên phiếu chấm ghi rõ họ, tên và chữ ký của CBChT;
Chấm xong túi nào, CBChT giao túi ấy cho Trưởng môn chấm thi để bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi.
Lần chấm thứ hai: Sau khi chấm lần thứ nhất, thành viên Ban Thư ký Hội đồng thi rút các phiếu chấm thi ra rồi giao túi bài thi cho Trưởng môn chấm thi để tổ chức bốc thăm cho người chấm lần thứ hai, đảm bảo không giao trở lại túi bài thi đã chấm cho chính người đã chấm lần thứ nhất;
CBChT lần thứ hai chấm trực tiếp vào bài làm của thí sinh và ghi vào phiếu chấm. Điểm chấm từng ý nhỏ phải ghi tại lề bài thi ngay cạnh ý được chấm; sau đó, ghi điểm thành phần, điểm toàn bài vào ô quy định, ghi rõ họ tên và ký vào ô quy định ở tất cả các tờ giấy làm bài thi của thí sinh; Chấm xong túi nào, CBChT giao túi ấy và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi để bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi.
Thành viên Ban Thư ký Hội đồng thi so sánh kết quả chấm thi và xử lý như sau:
Trong tình huống, nếu Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau (trừ trường hợp cộng nhầm điểm): Dưới 0,5 điểm đối với môn khoa học tự nhiên. Dưới 1,0 điểm đối với môn khoa học xã hội thì sẽ xử lý: Hai CBChT thảo luận thống nhất điểm, rồi ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.
Với trường hợp điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau (trừ trường hợp cộng nhầm điểm): Từ 0,5 đến 1,0 điểm đối với môn khoa học tự nhiên. Từ 1,0 đến 1,5 điểm đối với môn khoa học xã hội thì hai CBChT thảo luận và ghi lại bằng biên bản, báo cáo Trưởng môn chấm thi để thống nhất điểm (không sửa chữa điểm trong phiếu chấm hoặc phần tổng hợp điểm trong bài thi) sau đó ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh. Nếu đối thoại không thống nhất được điểm thì Trưởng môn chấm thi quyết định điểm, ghi điểm và ký vào bài thi.
Trong trường hợp điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau (trừ trường hợp cộng nhầm điểm): Từ 0,5 đến 1,0 điểm đối với môn khoa học tự nhiên. Từ 1,0 đến 1,5 điểm đối với môn khoa học xã hội thì hai CBChT thảo luận và ghi lại bằng biên bản, báo cáo Trưởng môn chấm thi để thống nhất điểm (không sửa chữa điểm trong phiếu chấm hoặc phần tổng hợp điểm trong bài thi) sau đó ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh. Nếu đối thoại không thống nhất được điểm thì Trưởng môn chấm thi quyết định điểm, ghi điểm và ký vào bài thi.
Trong trường hợp điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau (trừ trường hợp cộng nhầm điểm): Trên 1,0 điểm đối với môn khoa học tự nhiên. Trên 1,5 điểm đối với môn khoa học xã hội thì Trưởng môn chấm thi tổ chức chấm lần thứ 3 trực tiếp vào bài thi của thí sinh bằng mực màu khác.
Ảnh minh họa
|
Chấm trắc nghiệm bằng máy với phần mềm chuyên dụng
Cách chấm bài thi trắc nghiệm khác với bài thi tự luận. Thành phần Tổ xử lý bài thi trắc nghiệm gồm: Tổ trưởng là lãnh đạo Ban Chấm thi; các thành viên là cán bộ và kỹ thuật viên; bộ phận giám sát gồm thanh tra do Chủ tịch Hội đồng thi phân công và công an.
Các Phiếu TLTN (bài làm của thí sinh) đều phải được chấm bằng máy và phần mềm chuyên dụng. Phần mềm chấm phải có chức năng kiểm dò và xác định được các lỗi để chấm đúng theo quy chế thi.
Trong quá trình chấm thi, phải bố trí bộ phận giám sát trực tiếp và liên tục từ khi mở niêm phong túi đựng Phiếu TLTN đến khi kết thúc chấm thi. Các thành viên tham gia xử lý Phiếu TLTN không được mang theo bút chì, tẩy vào phòng chấm thi và không được sửa chữa, thêm bớt vào Phiếu TLTN của thí sinh với bất kỳ lí do gì. Mọi hiện tượng bất thường đều phải báo cáo ngay cho bộ phận giám sát và Tổ trưởng để cùng xác nhận và ghi vào biên bản. Tất cả Phiếu TLTN sau khi đã quét và Phiếu thu bài thi được niêm phong, lưu giữ và bảo mật tại đơn vị chủ trì cụm thi.
Sau khi quét, phải tiến hành kiểm dò để đối chiếu hết lỗi logic và sửa các lỗi kĩ thuật (nếu có) ở quá trình quét.
Dữ liệu quét (được xuất từ phần mềm, đảm bảo cấu trúc và yêu cầu theo quy định của Bộ GD&ĐT) được ghi vào 02 đĩa CD giống nhau, được niêm phong dưới sự giám sát của thanh tra và công an. Một đĩa giao cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu giữ, một đĩa gửi chuyển phát nhanh về Bộ GD&ĐT, chậm nhất là 15 ngày sau khi thi xong môn cuối cùng của kỳ thi.
Chỉ sau khi đã gửi đĩa CD dữ liệu quét về Bộ GDĐT, tổ xử lý bài thi trắc nghiệm mới được mở niêm phong đĩa CD chứa dữ liệu chấm dưới sự giám sát của công an và thanh tra để tiến hành chấm điểm.
Tổ chấm tiến hành chấm điểm và quy đổi điểm bằng máy tính sang thang điểm 10 (lấy đến 0,25) cho từng bài thi trắc nghiệm. Thống nhất sử dụng mã môn thi trong các tệp dữ liệu theo quy định của Bộ GD&ĐT.
Ngay sau khi kết thúc quá trình chấm, phải lưu các tệp dữ liệu xử lí và chấm thi trắc nghiệm chính thức vào 02 đĩa CD giống nhau, được niêm phong dưới sự giám sát của thanh tra và công an; 01 đĩa giao cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu giữ, 01 đĩa gửi chuyển phát nhanh về Bộ GD&ĐT.
Chấm kiểm tra ít nhất 5% số lượng bài thi
Sau
khi chấm thi, Bộ GD&ĐT sẽ thành lập tổ chấm kiểm tra. Những người
đã tham gia chấm thi và thành viên Ban Thư ký Hội đồng thi không được
tham gia chấm kiểm tra.
Tổ Chấm kiểm tra sẽ thực hiện chấm kiểm tra ít nhất 5% số lượng bài thi đã chấm của mỗi môn thi tự luận, theo tiến độ chấm thi môn đó; việc chấm kiểm tra thực hiện theo quy trình.
Cuối mỗi buổi chấm hoặc khi xét thấy cần thiết, Tổ trưởng Chấm kiểm tra tổng hợp và báo cáo kết quả chấm kiểm tra và kiến nghị, đề xuất với Trưởng Ban Chấm thi áp dụng các biện pháp phù hợp giúp cho việc chấm thi được công bằng, khách quan, nghiêm túc.
Tổ Chấm kiểm tra sẽ thực hiện chấm kiểm tra ít nhất 5% số lượng bài thi đã chấm của mỗi môn thi tự luận, theo tiến độ chấm thi môn đó; việc chấm kiểm tra thực hiện theo quy trình.
Cuối mỗi buổi chấm hoặc khi xét thấy cần thiết, Tổ trưởng Chấm kiểm tra tổng hợp và báo cáo kết quả chấm kiểm tra và kiến nghị, đề xuất với Trưởng Ban Chấm thi áp dụng các biện pháp phù hợp giúp cho việc chấm thi được công bằng, khách quan, nghiêm túc.
Cách tính điểm xét công nhận tốt nghiệp THPT quốc gia 2015
Bài
thi của thí sinh được chấm thi theo hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm
của Bộ GD-ĐT. Bài thi được chấm theo thang điểm 10, lấy đến 0,25; không
quy tròn điểm.
Cụ
thể, điểm xét tốt nghiệp (ĐXTN) gồm điểm 4 bài thi thí sinh đăng ký để
xét công nhận tốt nghiệp, điểm ưu tiên, khuyến khích (nếu có) và điểm
trung bình cả năm lớp 12; được tính theo công thức sau:
Điểm xét tốt nghiệp được lấy đến hai chữ số thập phân.
Theo
quy chế, những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật từ mức
huỷ bài thi trở lên, tất cả các bài thi đều đạt trên 1,0 điểm và có ĐXTN
từ 5,0 điểm trở lên được công nhận tốt nghiệp THPT.
Sau
khi các em tính được điểm xét tốt nghiệp thì ĐXTN phải từ 5 điểm trở
lên thì các em mới đỗ tốt nghiệp. Trường hợp điểm xét tốt nghiệp dưới 5
sẽ không thi lại lần 2, lần 3 mà phải đợi thi lại vào năm sau.
4
môn thi xét tốt nghiệp bao gồm: 3 môn thi bắt buộc (Toán, Văn, Ngoại
ngữ), 1 môn thi tự chọn trong số các môn (Sinh, Hóa, Sử, Địa, Lý)
Lưu ý về điểm liệt:
- Cũng giống như năm trước, kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2015 Bộ
Giáo Dục & Đào tạo quyết định mức điểm liệt là 1. Như vậy, nếu thí
sinh dù đủ tổng điểm 4 bài thi đỗ tốt nghiệp nhưng có một bài thi chỉ
được 1 điểm thì cũng sẽ không đủ điều kiện xét tốt nghiệp.
Quy định cộng điểm khuyến khích:
1.
Người học tham gia các cuộc thi và các hoạt động dưới đây được cộng
điểm khuyến khích để xét công nhận tốt nghiệp với mức điểm như sau:
a) Đoạt giải cá nhân trong kỳ thi chọn học sinh giỏi các môn văn hoá lớp 12:
- Đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh: cộng 4,0 điểm;
- Giải nhì cấp tỉnh: cộng 3,0 điểm;
- Giải khuyến khích trong kỳ thi quốc gia hoặc giải ba cấp tỉnh: cộng 2,0 điểm;
b)
Đoạt giải cá nhân và đồng đội trong các kỳ thi thí nghiệm thực hành môn
Vật lí, Hoá học, Sinh học; thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao
giáo dục quốc phòng; cuộc thi khoa học kỹ thuật; viết thư quốc tế do
ngành Giáo dục phối hợp với các ngành chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ
chức ở cấp THPT:
- Giải cá nhân:
+ Đoạt giải nhất, nhì, ba quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh hoặc Huy chương Vàng: cộng 2,0 điểm;
+ Giải khuyến khích quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh hoặc Huy chương Bạc: cộng 1,5 điểm;
+ Huy chương Đồng: cộng 1,0 điểm;
- Giải đồng đội:
+ Chỉ cộng điểm đối với giải quốc gia;
+
Số lượng cầu thủ, vận động viên, diễn viên của giải đồng đội từ 02 đến
22 người theo quy định cụ thể của Ban Tổ chức từng giải;
+
Mức điểm khuyến khích được cộng cho các cá nhân trong giải đồng đội
được thực hiện như đối với giải cá nhân quy định tại điểm này;
- Những người học đoạt nhiều giải khác nhau trong nhiều cuộc thi chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại giải cao nhất.
c)
Học sinh giáo dục THPT, học viên GDTX trong diện xếp loại hạnh kiểm có
giấy chứng nhận nghề do sở GDĐT hoặc các cơ sở giáo dục đào tạo và dạy
nghề do ngành Giáo dục cấp trong thời gian học THPT, được cộng điểm
khuyến khích căn cứ vào xếp loại ghi trong chứng nhận như sau:
- Loại giỏi: cộng 2,0 điểm;
- Loại khá: cộng 1,5 điểm;
- Loại trung bình: cộng 1,0 điểm.
2.
Nếu người học đồng thời có nhiều loại giấy chứng nhận để được cộng điểm
khuyến khích theo quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1
Điều này cũng chỉ được hưởng mức điểm cộng thêm nhiều nhất là 4,0 điểm.
3.
Điểm khuyến khích quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1
Điều này được bảo lưu trong toàn cấp học và được cộng vào điểm bài thi
để xét công nhận tốt nghiệp cho thí sinh dự thi.
3. Những đối tượng ưu tiên cộng điểm
a, Cộng 0,25 điểm (Những thí sinh có ĐXTN từ 4,75 điểm trở lên được công nhận tốt nghiệp)
- Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động dưới 81% (đối với GDTX);
-
Con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương
binh, bệnh binh mất sức lao động dưới 81%; Anh hùng lực lượng vũ trang
nhân dân, Anh hùng lao động; con của Anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân, Anh hùng lao động;
- Người dân tộc thiểu số;
-
Người Kinh, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hộ khẩu thường trú
từ 3 năm trở lên (tính đến ngày tổ chức kỳ thi) ở xã đặc biệt khó khăn,
xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định
hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; ở thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực
I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Ủy
ban Dân tộc, học tại các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các
quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương ít nhất 2 phần 3
thời gian học cấp THPT;
-
Người bị nhiễm chất độc màu da cam; con của người bị nhiễm chất độc màu
da cam; người được cơ quan có thẩm quyền công nhận bị dị dạng, dị tật,
suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hoặc lao động do hậu quả của
chất độc hoá học;
- Con của người hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945 (đối với GDTX);
- Có tuổi đời từ 35 trở lên, tính đến ngày thi (đối với GDTX).
b, Cộng 0,5 điểm (Những thí sinh có ĐXTN từ 4,5 điểm trở lên được công nhận tốt nghiệp)
-
Người dân tộc thiểu số, bản thân có hộ khẩu thường trú ở xã đặc biệt
khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương
trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo
theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; ở thôn đặc biệt khó
khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định
hiện hành của Ủy ban Dân tộc, đang học tại các trường phổ thông dân tộc
nội trú hoặc các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội
thành của các thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động từ 81% trở lên (đối với GDTX);
-
Con của liệt sĩ; con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính
sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động từ 81% trở lên.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét